Thuốc Acyclovir: Tác dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng
Acyclovir là thuốc gì? Thuốc có công dụng và cách dùng như thế nào? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây của Circa. Mời bạn cùng tìm hiểu nhé!
Acyclovir là thuốc gì?
Acyclovir hay aciclovir là một loại thuốc kháng virus được sử dụng trong điều trị nhiễm virus Herpes simplex (HSV) và virus Varicella zoster. Đây là thuốc kê đơn, chỉ dùng khi có sự chỉ định của bác sĩ.
Các dạng thuốc Acyclovir
Acyclovir có các dạng thuốc và hàm lượng như sau:
- Viên nén: 200 mg, 400 mg, 800 mg.
- Viên nang: 200 mg.
- Hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml, 5 g/125 ml, 4 g/50 ml
- Bột pha tiêm: 250 mg, 500 mg, 1 g dưới dạng muối natri.
- Thuốc mỡ dùng ngoài: Tuýp 3 g, 15 g (nồng độ 5%).
- Thuốc mỡ tra mắt: Tuýp 4.5 g (nồng độ 3%).
- Kem dùng ngoài: Tuýp 2 g, 10 g (nồng độ 5%).
Tác dụng của thuốc Acyclovir
Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát:
- Ở da – niêm mạc (viêm miệng – lợi, viêm bộ phận sinh dục).
- Ở mắt (viêm giác mạc).
- Viêm não – viêm màng não.
Dự phòng nhiễm HSV:
- Ở da – niêm mạc bị tái phát ít nhất 6 lần/năm.
- Ở mắt (viêm giác mạc tái phát sau 2 lần/năm) hoặc trong trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.
Điều trị nhiễm virus Varicella Zoster:
- Bệnh Zona, dự phòng biến chứng mắt do Zona mắt.
- Thủy đậu ở người mang thai (xuất hiện trước khi sinh 8 – 10 ngày).
- Thủy đậu ở trẻ sơ sinh (khi mẹ bị mắc thủy đậu từ 5 ngày trước khi sinh đến 2 ngày sau khi sinh).
- Thủy đậu nặng ở trẻ dưới 1 tuổi.
- Thủy đậu kèm biến chứng, đặc biệt là viêm phổi do thủy đậu.
Thuốc Acyclovir giá bao nhiêu?
Dưới đây là giá cả của một số sản phẩm chứa Acyclovir mà Circa tham khảo và tổng hợp được:
Lưu ý rằng đây chỉ là giá tham khảo, giá của sản phẩm còn phụ thuộc vào cơ sở bán và phân phối thuốc.
Cách dùng và liều dùng thuốc Acyclovir
1. Đường uống
Điều trị nhiễm virus HSV khởi phát
- Liều thông thường: 200 mg/lần x 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ. Thời gian điều trị từ 5 – 10 ngày.
- Suy giảm miễn dịch nặng hoặc hấp thu kém: 400 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng trong 5 ngày.
Ngăn chặn tái phát HSV ở người có khả năng miễn dịch
- Có ít nhất 6 lần tái phát/năm: 200 mg/lần x 4 lần/ngày hoặc 400 mg/lần x 2 lần/ngày. Liệu pháp điều trị phải ngưng sau mỗi 6 – 12 tháng để đánh giá kết quả điều trị.
- Tái phát thưa (< 6 lần/năm): Chỉ nên điều trị đợt tái phát. Uống 200 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng trong 5 ngày. Bắt đầu uống khi có triệu chứng tiến triển.
Dự phòng HSV ở người suy giảm miễn dịch
200 – 400 mg/lần x 4 lần/ngày.
Điều trị nhiễm HSV ở mắt
- Viêm giác mạc: 400 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng trong 10 ngày.
- Dự phòng tái phát viêm giác mạc (sau 3 lần tái phát/năm): 400 mg/lần x 2 lần/ngày. Đánh giá lại sau 6 – 12 tháng điều trị.
- Phải phẫu thuật mắt: 400 mg/lần x 2 lần/ngày.
Thủy đậu
Người lớn: 800 mg/lần x 4 – 5 lần/ngày, uống trong 5 – 7 ngày.
Trẻ em:
- Dưới 2 tuổi: 200 mg/lần x 4 lần/ngày.
- Trên 2 tuổi: 20 mg/kg, tối đa 800 mg/lần, uống 4 lần/ngày. Dùng trong 5 ngày.
- Từ 2 – 5 tuổi: 400 mg/lần x 4 lần/ngày.
- Từ 6 tuổi trở lên: 800 mg/lần x 4 lần/ngày.
Bệnh Zona
- Người lớn: 800 mg/lần x 5 lần/ngày, dùng trong 5 – 10 ngày.
- Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: Liều như người lớn. Trẻ em dưới 2 tuổi: Dùng ½ liều người lớn.
2. Tiêm truyền tĩnh mạch
Dùng dưới dạng muối natri trong 1 giờ. Liều lượng được tính theo dạng base: 1,1 g acyclovir natri tương đương khoảng 1 g acyclovir. Dung dịch để truyền thường được pha để có nồng độ khoảng 5 mg/ml (0,5%).
Ở bệnh nhân béo phì, liều phải tính theo cân nặng lý tưởng để tránh trường hợp béo phì.
Người lớn
- Nhiễm HSV hoặc dự phòng nhiễm HSV ở người suy giảm miễn dịch, herpes sinh dục khởi đầu nặng: 5 mg/kg/lần cách mỗi 8 giờ. Điều trị trong khoảng 5 – 7 ngày.
- Viêm não do HSV: 10 mg/kg/lần cách mỗi 8 giờ. Điều trị trong 10 ngày.
- Nhiễm VZV: 5 mg/kg/lần cách mỗi 8 giờ (ở người có khả năng miễn dịch) và 10 mg/kg/lần cách mỗi 8 giờ (ở người suy giảm miễn dịch).
Trẻ em
Trẻ sơ sinh cho đến 3 tháng tuổi:
- Nhiễm HSV: 10 mg/kg/lần cách mỗi 8 giờ. Điều trị trong 7 – 10 ngày.
- Nhiễm HSV lan tỏa: 20 mg/kg/lần cách mỗi 8 giờ, trong 14 ngày (kéo dài đến 21 ngày nếu có tổn thương thần kinh).
- Nhiễm VZV: 20 mg/kg/lần cách mỗi 8 giờ. Điều trị ít nhất 7 ngày.
Trẻ từ 3 tháng – 12 tuổi: Liều thường tính theo diện tích cơ thể. Một liệu trình thường kéo dài 5 – 10 ngày.
- Nhiễm HSV (trừ viêm não – màng não) và VZV ở người có khả năng miễn dịch: 250 mg/m2 cách mỗi 8 giờ (khoảng 10 mg/kg/ lần cách mỗi 8 giờ).
- Viêm não – màng não HSV hoặc nhiễm VZV nặng ở trẻ suy giảm miễn dịch: 500 mg/m2 cách mỗi 8 giờ (khoảng 20 mg/kg/lần cách mỗi 8 giờ).
3. Thuốc mỡ
- Thuốc mỡ điều trị nhiễm Herpes simplex môi và sinh dục khởi phát và tái phát: Bôi lên vị trí tổn thương cách mỗi 4 giờ ( 5 – 6 lần/ngày) trong 5 – 7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng.
- Thuốc mỡ tra mắt điều trị viêm giác mạc do virus Herpes simplex: Bôi 5 lần/ngày, nên tiếp tục ít nhất 3 ngày sau khi lành.
4. Suy giảm chức năng thận
Đối với người bệnh suy thận, uống: Thay đổi liều và tần suất dùng tùy theo mức độ tổn thương, độ thanh thải creatinin của thận, cụ thể như sau:
Liều thông thường | Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều điều chỉnh |
200 mg, cách nhau 4 giờ/lần, 5 lần/ngày | > 10 0 – 10 | Không cần điều chỉnh 200 mg, cách nhau 12 giờ |
400 mg, cách nhau 12 giờ/lần | > 10 0 – 10 | Không cần điều chỉnh 200 mg, cách nhau 12 giờ |
800 mg, cách nhau 4 giờ/lần, 5 lần/ngày | > 25 10 – 25 0 – 10 | Không cần điều chỉnh liều 800 mg, cách nhau 8 giờ/lần 800 mg, cách nhau 12 giờ/lần |
Thẩm phân máu: Bổ sung 1 liều ngay sau mỗi lần thẩm phân máu.
Liều uống với người bệnh suy thận kèm nhiễm HIV như sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Cách dùng |
> 80 | Không điều chỉnh liều |
50 – 80 | 200 – 800 mg, cách nhau 6 – 8 giờ |
25 – 50 | 200 – 800 mg, cách nhau 8 – 12 giờ |
10 – 25 | 200 – 800 mg, cách nhau 12 – 24 giờ |
< 10 | 200 – 400 mg, cách nhau 24 giờ |
Liều tiêm truyền tĩnh mạch ở người suy thận như sau: Tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 80 mg/kg chưa gây ra triệu chứng quá liều.
Tác dụng không mong muốn của Acyclovir
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
Thường đo thuốc tiêm ngoài tĩnh mạch. Tại nơi tiêm: Viêm và hoại tử mô (do thuốc tiêm ra ngoài tĩnh mạch).
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, chán ăn, rối loạn tiêu hoá (khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch).
- Máu: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, viêm hạch bạch huyết, hội chứng tan huyết tăng ure máu, có thể dẫn đến tử vong ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch dùng acyclovir.
- Thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu, kích động, các phản ứng thần kinh hoặc tâm thần (ngủ lịm, lẫn, run, ảo giác, động kinh).
- Da: Phát ban, mày đay, ngứa.
- Các phản ứng khác: Đau, sốt, test gan tăng, vàng da, viêm gan, đau cơ, phù mạch, rụng tóc, thuốc có thể kết tủa ở ống thận khi tiêm tĩnh mạch gây suy thận cấp.
Thường gặp (ADR > 1/100)
- Tiêu hóa: Triệu chứng buồn nôn, nôn khi sử dụng đường uống; phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở đường tiêm tĩnh mạch.
- Tim mạch: Phù, đỏ bừng, tim đập nhanh.
Tương tác thuốc
- Probenecid làm tăng thời gian bán thải và AUC của acyclovir, làm giảm độ thanh thải của acyclovir.
- Zidovudin dùng đồng thời với acyclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và ngủ lơ mơ.
- Interferon làm tăng tác dụng chống virus HSV-1 in vitro của acyclovir, tuy nhiên tương tác trên lâm sàng vẫn chưa rõ.
- Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của acyclovir.
- Thận trọng khi dùng acyclovir dạng tiêm với bệnh nhân đã dùng methotrexat vào ống tuỷ sống.
Đối tượng chống chỉ định dùng Acyclovir
Không sử dụng acyclovir cho đối tượng mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
1. Thận trọng khi dùng Acyclovir
- Thận trọng với người bệnh suy thận, phải điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin. Cần tiêm truyền tĩnh mạch chậm ít nhất 1 giờ để tránh kết tủa acyclovir trong thận, tránh tiêm nhanh hoặc tiêm một lượng lớn. Uống đủ nước. Nguy cơ suy thận tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc độc thận.
- Tiêm truyền tĩnh mạch liều cao có thể gây tăng creatinin huyết thanh có hồi phục, đặc biệt với bệnh nhân mất nước, dễ gây tăng kết tủa acyclovir trong ống thận.
- Tiêm tĩnh mạch acyclovir có thể gây các biểu hiện bệnh não. Thận trọng khi tiêm acyclovir cho người có bệnh về gan, thận, hệ thần kinh, rối loạn điện giải hoặc đang ở trạng thái thiếu oxygen. Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân đã từng có phản ứng thần kinh khi dùng dùng các thuốc gây độc tế bào hoặc đã tiêm methotrexat vào ống tủy hoặc interferon.
2. Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng acyclovir khi lợi ích cao hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
Thời kỳ cho con bú: Thận trọng khi dùng acyclovir đối với phụ nữ đang cho con bú. Acyclovir bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống, tuy nhiên vẫn chưa ghi nhận tác dụng có hại cho trẻ bú mẹ khi người mẹ đang sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng: Khi dùng acyclovir tiêm tĩnh mạch cho người bệnh suy thận ở liều cao có thể gây thay đổi ý thức từ lú lẫn, ảo giác đến hôn mê. Tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 80 mg/kg chưa gây ra quá liều.
Xử trí: Thẩm phân máu bệnh nhân cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và chất điện giải.
Trường hợp quên liều
Dùng ngay liều bị quên ngay sau khi nhớ ra. Nếu gần đến liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và dùng thuốc như bình thường. Không được gấp đôi liều với mục đích bù liều.
Lưu ý gì khi sử dụng thuốc Acyclovir?
- Thuốc bán theo đơn, chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
- Điều trị với acyclovir nên bắt đầu càng sớm càng tốt ngay khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
- Thông báo với bác sĩ các tác dụng bất lợi gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
- Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Cách bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 15 – 25°C , tránh ẩm và ánh sáng.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Acyclovir mà Circa muốn gửi đến bạn. Những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu còn vấn đề gì liên quan đến thuốc, bạn có thể liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của Circa để được giải đáp nhé.